Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt được áp dụng hiện nay

Ngày : 31/01/2021

Hiện nay bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường nước đang là vấn đề được quan tâm nhiều nhất. Việt Nam có hệ thống sông suối kênh rạch dày đặc, một trong số đó đang bị ô nhiễm nặng. Chúng chịu tác động ô nhiễm từ các nguồn như: Đô thị, khu công nghiệp khu dân cư nông nghiệp. Để đánh giá mức độ ô nhiễm chúng ta dựa vào các chỉ số, tiêu chí. Vì vậy DK-SMART mang đến cho quý khách hàng Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt dưới đây. Mời quý khách hàng đón xem.

Bài viết liên quan >>>>>

Chỉ tiêu vật lý

Dưới đây làm một số các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt vật lý:

Mùi vị

Nước tinh khiết nguyên chất không màu không mùi vị tự nhiên do sự có mặt của các chất hòa tan. Nước có mùi lại là do những khí như : NH3, H2S… và các chất hữu cơ hay vô cơ ion khác như Cu2+ fe3+.

Tùy theo từng loại mùi vị khác nhau mà người ta có cách xử lý phù hợp. Một số phương pháp như dùng hóa chất diệt tảo lắng, keo tụ hấp thụ bằng than hoạt tính… 

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt

Màu sắc

Nước nguyên chất sẽ trong suốt không chứa cặn bẩn tạp chất, chất hòa tan, chất lơ lửng. Các chất hòa tan có thể tạo ra màu và cũng có 1 số loại chất hòa tan không tạo màu. Đó gọi là màu thực, ngoài ra các chất lơ lửng vừa tạo màu vừa làm đục.

Màu sắc

Chỉ tiêu đánh giá Màu sắc

Độ đục

Một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt được quan tâm nhất là độ đục. Độ đúc của nước được gây nên các chất cặn bã hạt rắn trong nước. Người ta thường so độ đục với thanh đục hoặc dùng máy đo đục có đơn vị NTU hay FTU. Một số trường hợp gần đúng 1 NTU ~ 0,3mg/l. các chỉ số đánh giá chất lượng nước sinh hoạt của việt Nam cho phép là:  ~5 NTU nước sinh hoạt và 2 NTU nước ăn. Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng có khả năng nhiễm khuẩn có hại cho sức khỏe.

Liên kết: cửa cuốn || cửa cuốn kéo tay || giá cửa cuốn || bộ lưu điện cửa cuốn || mô tơ cửa cuốn || điều khiển cửa cuốn ||

Độ khoáng

Các chỉ số đánh giá chất lượng nước thường được dựa trên các chỉ số tính toán cơ bản. Độ khoáng của nước được coi là tổng hợp các muối hòa tan có trong nước được đo bằng đơn vị g/l. Có thể xác định độ khoáng bằng cách chưng cất nước và cân lượng muối đong lại.

Nước nhạt khi chỉ số M < 1 (g/l)

Nước khoáng hóa thấp khi M=1-10

Nước muối khi M>30

Nước khoáng hóa cao khi M=10-50

Chi tiêu đánh giá độ khoáng

Chi tiêu đánh giá độ khoáng

Nhiệt độ và độ dẫn điện 

Tùy theo môi trường xung quanh, các khoảng thời gian trong ngày, mùa trong năm mà nước có nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ nước được xác định bằng nhiệt kế đơn vị là độ C

Độ dẫn điện có đơn vị đo là ms người ta thường dùng dung dịch KCL để so sánh.

Hàm lượng chất rắn có trong nước

Một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tiếp theo đó là hàm lượng chất rắn. Chúng bao gồm những hợp chất tan hoặc không tan các chất hữu cơ hoặc vô cơ.

Tổng hợp hàm lượng chất rắn bằng cách : Sử dụng giấy lọc băng xanh lấy 250ml nước đã lọc. Đun trên bếp cách thủy đến khô sau đó sấy cặn ở 108 độ C rồi cân tính mg/l

Chi tiêu Hóa Học

Dưới đây làm một số các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt sinh học:

Độ cứng của nước

Các ion ion magie là cho nước cứng không dùng trong lò hơi. Các muối Cacbonat clorua sunphat. Chứa Ca,Mg là nguồn gốc gây ra độ cứng của nước

Độ cứng của nước được đánh giá bằng nồng độ của nước có đơn vị Mg/L của oxit canxi. Ngoài ra còn là các muối cacbonat hoặc các canxi miligam đo lường. Độ cứng là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt thường được áp dụng nhất

Nước mềm và nước rất mềm có hàm lượng ion Ca dưới 40-50mg/l. Nước cứng khi hàm lượng ion Ca trong phạm vị 40-130 mg/l và rất cứng hàm lượng trên 130 mg/l.

Nước cứng thường gây ra các hiện tượng đóng cặn trắng khi đun ống dẫn nước nóng. Ngoài ra còn có trong thiết bị giải nhiệt lò nhiệt nhưng chúng không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị. Có thể khử nước cứng bằng phương pháp trao đổi ion.

Độ cứng của nước

Độ cứng của nước

Độ pH tiêu chí đánh giá chất lượng nước

Nguồn nước có độ pH >7 thì chứa nhiều ion nhóm bicarbonat hoặc carbonate. Nguồn nước có độ pH < 7 thường chứa các gốc axit độ pH có thể làm hỏng men răng. Các chỉ tiêu hóa học đánh giá chất lượng thường có độ pH từ 6,0-8.5 còn nước uống 6.5-8.5.

Chi tiêu đánh giá bằng Độ PH

Chi tiêu đánh giá bằng Độ PH

Các hợp chất hữu cơ 

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt hữu cơ bao gồm: Hóa chất phenol có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp. Ngoài ra còn từ bột giấy lọc dầu các loại này rất độc với các sinh vật nước. 

Hợp chất bảo vệ thực vật : Có nguồn gốc từ các thuốc bảo vệ thực vật thuốc trừ sâu, diệt cỏ, tăng trưởng

Chất tẩy rửa : Làm giảm sức mặt bề mặt nước huyền phù, tạo nhũ khi vượt quá sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.

Hàm lượng axit và kim loại nặng trong nước

Hàm lượng axit trong nước của các chất có trong nước. Chúng tham gia phản ứng các dung dịch kiềm như NaOH, KOH độ axit được tính bằng mdlg/l

Những kim loại nặng có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3 thì được gọi là kim loại nặng. Chúng tồn tại khắp mọi nơi trong khí quyển địa quyển sinh quyển. Tuy nhiên chúng cần thiết cho sự sống nhưng nếu vượt quá mức cho phép thì gây ô nhiễm và gây hại nguồn nước. Đây là một trong Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt được quan tâm nhất hiện nay.

Hàm lượng oxy hòa tan 

Khí oxy hòa tan là yếu tố thủy hóa quan trọng xác định cường độ hàng loạt quá trình sinh hóa. Đồng thời cũng là yếu tố chỉ thị cho khối lượng nước được kí hiệu là DO. 

các thông số đánh giá chất lượng nước cao là do rong tảo nếu thấp là vì nước có nhiều chất hữu cơ.

Có hai phương pháp đo hàm lượng oxy hòa tan:

  • Phương pháp hóa học
  • Phương pháp đo điện cực oxy hòa tan bằng máy
Chất rắn hòa tan tiêu chí đánh giá chất lượng nước

Chất rắn hòa tan

Nhu cầu Oxy Hóa học

Nhu cầu oxy hóa là lượng oxy cần thiết để các vi sinh vật oxi hóa các chất hữu cơ trong khoảng thời gian nhất định. Được kí hiệu bằng BOD đơn vị là mg/l được ứng dụng để phản ánh mức độ ô nhiễm trong nước thải. Chỉ số BOD càng lớn mức độ ô nhiễm càng cao.

Chỉ số BOD đánh giá chất lượng nước

Chỉ số BOD

Nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy hóa cần thiết các chất hữu cơ bảo gồm cả vô cơ và hữu cơ. Chúng được ứng dụng rộng rãi để đo gián tiếp khối lượng các chất hữu cơ trong nước. Được kí hiệu là COD đơn vị đo là mgO2/L

Ngoài ra  các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt còn được tính chỉ tiêu vi sinh. Trong nguồn nước tự nhiên có rất nhiều vi sinh vật, vi khuẩn rong rêu, thủy sinh. Tùy theo tính chất và hàm lượng mà các loại vi sinh này có thể có hại hoặc có lợi. Trong Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải của động vật và thực vật tồn tại loại vi sinh E.Coli. Số lượng E.Coli càng nhiều thì nước càng bẩn.

Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá vật lý và các chỉ tiêu hóa học đánh giá chất lượng nước. Hy vọng giúp quý khách hàng có thêm kiến thức hiểu hơn tiêu chí chất lượng nước được sử dụng hàng ngày.

Bài viết liên quan

Hotline : 0983.304.121

error: Content is protected !!